17 bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ và cách phòng tránh

Hiện nay, theo nghiên cứu của bộ y tế thì có khoảng 70% chị em phụ nữ bị mắc bệnh phụ khoa nguy hiểm thường gặp ở chị em phụ nữ. Tình trạng này chiếm một số không hề nhỏ, điều đó ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe , tâm lí và chất lượng cuộc sống của phái nữ. Tuy bệnh phụ khoa phổ biến như vậy nhưng không phải ai cũng hiểu và nắm rõ về bệnh. Bài viết sau đây sẽ đưa ra cho các bạn những nội dung chi tiết về căn bệnh này.

Bệnh phụ khoa là gì?

Bệnh phụ khoa (Gynaecological Disease) là thuật ngữ dùng để mô tả các bệnh lý liên quan đến các cơ quan sinh dục nữ giới như âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, buồng trứng, vòi trứng, và tử cung. Các vùng này rất nhạy cảm và dễ bị tác động bởi nhiễm trùng, viêm nhiễm, và các vấn đề khác. Bệnh phụ khoa thường gây ra các triệu chứng như ngứa ngáy, đau đớn, thay đổi kinh nguyệt, và các vấn đề về chức năng tình dục.

Dấu hiệu bệnh phụ khoa dễ nhận biết:

Những dấu hiệu mà bạn đã đề cập là những tín hiệu mà phụ nữ có thể quan tâm để nhận biết có thể xuất hiện vấn đề về sức khỏe phụ khoa. Dưới đây là một số thông tin cụ thể về những dấu hiệu này:

  1. Kinh nguyệt không đều: Thay đổi về chu kỳ kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều, hoặc kinh nguyệt diễn ra không đúng chu kỳ thường có thể là dấu hiệu của các vấn đề phụ khoa như rối loạn hormone, u nang buồng trứng, viêm nhiễm, hoặc thậm chí là sự xuất hiện của các vấn đề nghiêm trọng khác.
  2. Khí hư bất thường: Sự thay đổi về màu sắc và mùi của dịch âm đạo có thể là dấu hiệu của viêm nhiễm phụ khoa. Dịch thường có màu trong suốt hoặc trắng, và có mùi nhẹ. Nếu có sự thay đổi màu sắc (vàng, xanh, nâu, đen) hoặc mùi hôi không thường, có thể là dấu hiệu cần kiểm tra y tế.
  3. Vùng kín có mùi hôi: Mùi hôi từ vùng kín có thể là tín hiệu của nhiễm trùng nấm hoặc vi khuẩn. Mùi hôi không bình thường thường kèm theo với sự thay đổi về màu sắc và dịch âm đạo.
  4. Ngứa vùng kín: Ngứa ngáy vùng kín thường là dấu hiệu rõ ràng của viêm nhiễm phụ khoa. Ngứa có thể gây khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày.
  5. Đau và chảy máu khi giao hợp: Đau và chảy máu sau khi quan hệ tình dục có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như viêm nhiễm, tổn thương âm đạo hoặc cổ tử cung. Đây là dấu hiệu mà bạn nên thảo luận với bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân cụ thể và được hướng dẫn điều trị.
  6. Triệu chứng khác: Đau lưng, đau bụng dưới, cảm giác mệt mỏi, suy nhược, và các triệu chứng khác có thể xuất hiện do viêm nhiễm phụ khoa hoặc vấn đề sức khỏe khác. Tuy nhiên, những triệu chứng này cũng có thể liên quan đến nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để có đánh giá chính xác và điều trị thích hợp.

Nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu nào từ những điểm mà bạn đã đề cập, bạn nên đến gặp bác sĩ phụ khoa để được tư vấn và kiểm tra sức khỏe một cách đáng tin cậy. Điều này giúp bạn nhận biết và xử lý sớm bất kỳ vấn đề nào liên quan đến sức khỏe phụ khoa.

Nguyên nhân gây bệnh phụ khoa

  1. Nhiễm trùng và viêm nhiễm: Vi khuẩn, virus và nấm có thể gây nhiễm trùng và viêm nhiễm trong các cơ quan phụ khoa. Vệ sinh không đúng cách, quan hệ tình dục không an toàn, hoặc hệ miễn dịch yếu đều có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn và gây bệnh.
  2. Thay đổi nội tiết: Các thay đổi trong nội tiết tố nữ giới, như trong quá trình kinh nguyệt, mang thai, mãn kinh, cũng có thể góp phần vào việc gây ra các vấn đề phụ khoa.
  3. Phá thai không an toàn hoặc không đúng cách: Phá thai không được thực hiện đúng cách hoặc trong môi trường không uy tín có thể gây ra các vấn đề phức tạp cho sức khỏe phụ nữ.
  4. Chế độ ăn uống và lối sống không lành mạnh: Chế độ ăn uống không cân đối, sử dụng thức ăn cay nóng, rượu và bia có thể ảnh hưởng đến hệ miễn dịch và tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh phát triển.
  5. Tình dục không an toàn: Quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp phòng tránh có thể dẫn đến nhiễm trùng và viêm nhiễm.
  6. Căng thẳng và stress: Căng thẳng và stress kéo dài có thể tác động tiêu cực đến hệ miễn dịch và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa.

Để ngăn ngừa bệnh phụ khoa, phụ nữ cần duy trì vệ sinh cá nhân đúng cách, sử dụng biện pháp an toàn trong quan hệ tình dục, duy trì lối sống lành mạnh và thường xuyên đi khám phụ khoa để phát hiện và điều trị sớm khi có bất kỳ dấu hiệu nào.

Bệnh phụ khoa ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của các chị em, những người bị mắc bệnh phụ khoa thường cảm thấy rất khó chịu ở vùng kín, chưa hết khi gần gũi với bạn tình của mình thì thường cũng không tự tin, cảm giác khó chịu vô cùng.

Bệnh phụ khoa nếu như chủ quan và xem nhẹ thì rất dễ gây lên những biến chứng nguy hiểm khác, thậm chí dẫn đến các bệnh như: ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng,... Nếu không kịp thời để chữa trị kịp thời thì còn có thể ảnh hưởng đến việc sinh sản và khả năng làm mẹ sau này.

Tóm lại, bệnh phụ khoa là một lĩnh vực quan trọng trong y học phụ nữ. Việc duy trì vệ sinh cá nhân tốt, quan hệ tình dục an toàn, chăm sóc sức khỏe tổng thể và thường xuyên kiểm tra sức khỏe phụ khoa là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe và tránh các vấn đề liên quan đến bệnh phụ khoa.

Bài viết liên quan

17 bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ và cách phòng tránh

1. Bệnh viêm âm đạo

Khái niệm: viêm âm đạo là bệnh nhiễm trùng cơ quan sinh dục nữ thường hay gặp ở phụ nữ, tình trạng nhiễm trùng âm đạo ở nữ giới là do vi khuẩn nấm men, sự xâm nhập của các loại virus, vi khuẩn và nấm. Trong một số trường hợp, viêm âm đạo còn là hệ quả do quan hệ tình dục không an toàn, khô âm đạo và thiếu estrogen.

Nguyên nhân viêm âm đạo:

Viêm âm đạo do nấm Candida: Candida là một loại nấm men, tồn tại với một lượng nhỏ trong ruột và được kiểm soát bởi vi khuẩn đường ruột. Khi có quá nhiều nấm Candida phát triển trong âm đạo thì sẽ dẫn đến hiện tượng bị viêm âm đạo với các biểu hiện như: ngứa rát, tiết ra chất dịch nhày màu trắng, đặc gióng như phô mai tươi.

  • Viêm âm đạo do vi khuẩn: nguyên nhân gây ra đó là do mất cân bằng môi trường vi khuẩn thông thường của âm đạo, dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn khác.
  • Viêm âm đạo do trùng roi Trichomonas: tình trạng này được sinh ra bởi một ký sinh trùng đơn bào, lây lan qua đường tình dục.
  • Viêm teo âm đạo: nội mạc hoặc niêm mạc của âm đạo trở nên mỏng hơn khi nồng độ estrogen giảm trong thời kỳ mãn kinh, khiến âm đạo trở nên dễ bị kích ứng và viêm nhiễm.
  • Do quá trình vệ sinh vùng kín không sạch sẽ: Hệ vi sinh trong âm đạo rất phong phú, có cả vi khuẩn lợi và hại. Những thói quen vệ sinh không đúng cách có thể làm mất trạng thái cân bằng động trong môi trường âm đạo, các vi khuẩn có hại sẽ lấn át các vi khuẩn có lợi, tạo điều kiện gây viêm nhiễm. Đây là nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng âm đạo vì viêm nhiễm.
  • Do quan hệ tình dục không an toàn: ngày nay thì các bạn trẻ thường không có thói quen quan hệ tình dục an toàn, có nhiều bạn tình và quá trình quan hệ cũng quá mạnh bạo. Chính điều đó gây nên các bệnh, và cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến viêm âm đạo ở nữ giới.

Dấu hiệu nhận biết viêm âm đạo:

  • Khí hư có màu sắc bất thường, có màu trắng, xám, lỏng hoặc bọt
  • Thay đổi lượng huyết trắng
  • Đau khi quan hệ tình dục
  • Đau khi đi tiểu
  • Âm đạo có dấu hiệu ngứa hoặc rát, cảm giác tăng lên sau mỗi lần quan hệ
  • Vùng kín có mùi hôi hoặc tanh rất khó chịu
  • Hậu quả: Viêm âm đạo nếu không được phát hiện và điều trị thì sẽ để lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng
  • Là tác nhân chính gây lên các biến chứng nguy hiểm như lây lan các bệnh viêm nhiễm (viêm cổ tử cung, viêm vòi trứng, viêm niệu đạo,...)
  • Làm giảm ham muốn quan hệ với bạn tình, ảnh hưởng đến đời sống tình dục.
  • Khiến phụ nữ khó chịu, gây mất tự tin giao tiếp với người khác.

2. Viêm lộ tuyến cổ tử cung:

Khái niệm:  Viêm lộ tuyến cổ tử cung là một trong những bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ đã kết hôn hay trong độ tuổi sinh đẻ. Cổ tử cung của nữ giới bao gồm cổ tử cung ngoài (cổ ngoài) và cổ tử cung trong (cổ trong). Cổ ngoài là phần nhìn thấy được khi đặt mỏ vịt, được lát bởi biểu mô lát tầng. Cổ trong là phần không nhìn thấy được khi đặt mỏ vịt, được bao phủ bởi lớp tế bào tuyến. Viêm lộ tuyến cổ tử cung là do tổn thương các tế bào tuyến nằm trong ống cổ tử cung phía dưới lớp tế bào phát triển ra ngoài, xâm lấn bề mặt ngoài cổ tử cung nên có hiện tượng tăng tiết dịch âm đạo. Từ đó, vi khuẩn có hại sẽ dễ dàng xâm nhập vào gây viêm nhiễm trở thành viêm lộ tuyến cổ tử cung.

Nguyên nhân viêm lộ tuyến cổ tử cung

Có rất nhiều nguyên nhân gây nên viêm lộ tuyến cổ tử cung, tiêu biểu là các nguyên nhân sau:

  • Vệ sinh bộ phận sinh dục chưa được sạch sẽ: Tỉ lệ phụ nữ có thói quen vệ sinh vùng kín mỗi ngày chưa sạch, thường xuyên thụt rửa âm đạo, dùng dung dịch tẩy rửa hay lạm dụng xà phòng là rất nhiều, chính điều đó gây ảnh hưởng đến lộ tuyến cổ tử cung. Vùng kín là một bộ phận rất là nhạy cảm và khả năng nhiễm khuẩn là rất cao, do đó nếu như có thói quen giữ vệ không sạch thì đó chính là nguyên nhân khiến chị em phụ nữ dễ dàng mắc các bệnh phụ khoa.
  • Nội tiết estrogen tăng đột biến: mang thai, dấu hiệu của tuổi tiền mãn kinh khiến cơ thể nữ giới có những thay đổi. Đây chính là nguyên nhân gây viêm lộ tuyến cổ tử cung. Do đó, chị em phụ nữ cần cung cấp đủ dinh dưỡng và chế độ sinh hoạt hợp lý cho bản thân.
  • Phá thai nhiều lần: Phá thai nhiều lần khiến niêm mạc cổ tử cung bị tổn thương, chưa hết việc phá thai không đảm bảo cùng các thủ thuật không an toàn, kém chất lượng sẽ khiến cho cổ tử cung bị bào mòn và viêm nhiễm. Cho nên, nếu như chưa có quyết định sinh con, khi quan hệ tình dục các chị em nên có biện pháp phòng tránh để đảm bảo cho sức khỏe sinh sản sau này.
  • Quan hệ tình dục không an toàn: hiện nay thì các bạn trẻ thường hay quan hệ bừa bãi, không có hề bất kì biện pháp gì để đảm bảo cho bạn tình của mình. Do đeo bao cao su sẽ làm giảm đi sự ham muốn của cơ thể nên hầu như biện pháp này bị các bạn nam né tránh. Các bạn nữ nếu như không tỉnh táo, quan hệ tình dục lâu và dài, mạnh bạo và với nhiều bạn tình thì trong tương lai không chỉ mắc bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung mà còn có nguy cơ mắc nhiều bệnh như: ung thư cổ tử cung, các bệnh xã hội,... Điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản sau này nói riêng và chất lượng cuộc sống của các bạn nói chung.

Dấu hiệu nhận biết viêm lộ tuyến cổ tử cung:

  • Khí hư bất thường: Người bệnh bị lộ tuyến cổ tử cung thường có hiện tượng tăng tiết dịch trong âm đạo, biểu hiện khí hư ra nhiều hơn bình thường, gây ẩm ướt, khó chịu. Có sự thay đổi về màu sắc và đôi khi cả mùi của khí hư. Nếu khí hư càng nhiều và càng có mùi nặng hơn thì diễn biến của bệnh đã nặng lên.Khi bệnh nặng, khí hư sẽ dần ngả sang màu vàng, dính dính và có bọt. Đôi khi có pha lẫn màu máu.
  • Xuất hiện các cơn đau: ngoài cảm giác đau vùng âm hộ, âm đạo, đau khi quan hệ tình dục, chị em còn có cảm giác đau phần thắt lưng, đau bụng dưới. Nếu để lâu, có thể đau lan sang các vùng dây chằng, làm ảnh hưởng tới đời sống vợ chồng. Cảm giác cơ thể cũng vô cùng mệt mỏi.
  • Tiểu nhiều, tiểu rắt hoặc đau khi đi tiểu: triệu chứng của viêm lộ tuyến còn có thể lan rộng sang ba góc của bàng quan, từ đó kích thích bàng quang và dẫn đến hiện tượng đái dắt, đái bị đau, có lúc còn bị viêm nhiễm niệu đạo.
  • Chu kỳ kinh nguyệt bất thường: Chu kỳ kinh nguyệt của các chị em nói lên rất nhiều điều, nếu tử cung bị kích thích do ung thư tử cung thì sẽ tác động đến quá trình phát triển và rụng trứng theo chu kỳ bình thường của cơ thể người phụ nữ. Điều đó làm gia tăng các yếu tố bất lợi ảnh hưởng tới quá trình thụ thai và là một trong những nguyên nhân tăng tỷ lệ vô sinh, hiếm muộn ở các cặp vợ chồng.

Hậu quả:

  • Gây vô sinh: Khi mà bị mắc viêm lộ tuyến cổ tử cung lâu ngày thì sẽ làm cho khí hư ra nhiều, dạng sền sệt và có chứa lượng lớn tế bào bạch cầu, làm cản trở tinh trùng đi vào cổ tử cung, cho nên rất khó để thụ thai.
  • Gây ra các biến chứng: Sau khi bị viêm lộ tuyến cổ tử cung sẽ rất dễ dẫn đến các bệnh như: Viêm nội mạc tử cung; viêm nhiễm có thể thông qua dây chằng bao quanh tử cung, ống bạch huyết để gây ra viêm vùng chậu...
  • Gây ra các tổn thương sâu bên trong: do tác động lâu dài của vi khuẩn gây nên viêm nhiễm, sẽ dẫn đến các tổn thương như: u xơ, u nang,...
  • Tăng tỉ lệ ung thư: mức độ của viêm lộ tuyến cổ tử cung đã ở mức cao hơn, nên nếu không kịp thời chữa trị rất dễ mắc các bệnh ung thư ở phụ nữ.

3. Viêm vùng chậu

Viêm vùng chậu ( PID – pelvic inflammatory) là một bệnh lý nhiễm trùng ở cơ quan sinh sản của phụ nữ, gây ra bởi các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Viêm vùng chậu xảy ra khi vi khuẩn từ âm đảo và cổ tử cung di chuyển vào cổ tử cung, buồng trứng hoặc ống dẫn chứng, các vi khuẩn này gây ra tình trạng áp-xe trong ống dẫn trứng hoặc buồng trứng. Bệnh viêm vùng chậu phát sinh phổ biến tại độ tuổi hoạt động sinh dục, phụ nữ có kinh.

Những bé gái chưa có kinh, phụ nữ không có hoạt động tình dục và phụ nữ sau khi tắt kinh thường rất ít mắc phải căn bệnh này.  Đây là một căn bệnh thường gặp, mối năm tại Hoa Kỳ phát hiện hơn một triệu phụ nữ được chẩn đoán mắc căn bệnh này.

Nguyên nhân mắc bệnh viêm vùng chậu:

Không giữ vệ sinh trong ngày có kinh nguyệt: trong những ngày này lượng vi khuẩn tăng lên rất nhiều, do đó nguy cơ nhiễm vi khuẩn là rất cao. Nếu không chú ý vệ sinh trong thời kỳ kinh nguyệt, sử dụng các loại băng và giấy vệ sinh không đảm bảo hoặc có quan hệ tình dục sẽ tạo cơ hội cho vi khuẩn nhiễm trùng ngược lại, dẫn đến viêm vùng chậu.

Do nhiễm trùng sau khi sau hoặc sau khi phá thai: do thời điểm này cổ tử cũng của chị em rất yếu, dễ bị tổn thương, cổ tử cung lúc này bị mở rộng vẫn chưa hồi phục hoàn toàn. Điều kiện này rất thuận lợi để cho các vi khuẩn dễ dàng thâm nhập.

Do lây lan, viêm nhiễm từ các bộ phận khác: vi trùng tạo ra viêm nhiễm từ các bộ phận này sẽ lây nhiễm tới cơ quan sinh sản dẫn đến viêm vùng chậu

Dấu hiệu nhận biết viêm vùng chậu:

  • Đau ở bụng dưới và xương chậu, đau lưng
  • Dịch âm đạo bất thường: khí hư ra nhiều, màu trắng đục, vàng, xanh hoặc xám lục,...Ngoài ra, khí hư còn có mùi hôi rất khó chịu
  • Chảy máu tử cung bất thường, đặc biệt là trong hoặc sau khi giao hợp, khi giữa các kì kinh nguyệt.
  • Cơ thể có các dấu hiệu: sốt, mệt mỏi, tiêu chuẩn, nôn mửa
  • Đau hoặc đi tiểu khó khăn

Hậu quả:

Gây vô sinh: các cơ quan sinh sản nếu không điều trị triệt để sẽ chuyển thành mãn tính. Bệnh tiếp tục phát triển sẽ dẫn đến tình trạng vô sinh ở nữ giới.

  • Viêm phúc mạc ổ bụng: Viêm vùng chậu thường là do sự tác động của vi khuẩn, hóa chất, chấn thương vật lý,... nên rất dễ dẫn đến viêm phúc mạc ổ bụng. Có thể chia viêm phúc mạc ổ bụng thành 2 loại: viêm phúc mạc nguyên phát và viêm phúc mạc thứ phát.
  • Mang thai ngoài tử cung: viêm vùng chậu âm tính có thể gây tổn thương ống dẫn trứng, nên trứng sau khi đã thụ thai không thể vào trong buồng tử cung để làm tổ gây nên nguy hiểm đến tính mạng của chị em phụ nữ.
  • Tắc ruột: có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tắc ruột và viêm vùng chậu chính là một trong những nguyên nhân đó. Tắc ruột nếu không kịp thời phát hiện sẽ ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh.
  • Apxe buồng trứng, ống dẫn trứng: bệnh viêm vùng chậu có thể làm tắc dính vòi trứng, dẫn đến chất dịch không bài tiết được ra ngoài gây nên hiện tượng ứ mủ vòi trứng. Hình thành apxe buồng trứng, ống dẫn trứng.

4. Viêm buồng trứng

Khái niệm: Viêm buồng trứng là hiện tượng buồng trứng của phụ nữ bị viêm do một số các chứng viêm ở các bộ phận lân cận khác gây ra và viêm trở lại buồng trứng. Khi bị viêm buồng trứng có thể gây ra tình trạng dính buồng trứng, tắc ống dẫn trứng, gây vô sinh ở nữ giới. Tuy nhiên, người bị viêm buồng trứng có thể có những triệu chứng tương tự như viêm túi mật cấp tính, viêm ống dẫn trứng nên có thể gặp khó khăn trong việc xác định bệnh. Do đó, các chị em phụ nữ hãy đến các cơ sở y tế uy tín, đảm bảo chất lượng  để kiểm tra định kỳ cho chính xác nhé.


Nguyên nhân dẫn đến viêm buồng trứng:

  • Do người bệnh vừa trải qua quá trình sinh đẻ hoặc sau khi bị sảy thai khiến sức đề kháng giảm mạnh, viêm nhiễm âm đạo, tử cung và lan rộng đến ống dẫn trứng, buồng trứng, gây ra viêm buồng trứng.
  • Nguyên nhân chủ yếu gây ra viêm buồng trứng còn bao gồm các thao tác tiến hành tại tử cung như: hút thai, đặt vòng tránh thai không chuyên nghiệp, sau khi tiểu phẫu bệnh,...
  • Do phụ nữ không chú ý vệ sinh cá nhân, chưa biết cách giữ gìn vệ sinh vùng kín sạch sẽ khi đến kỳ kinh nguyệt, hoặc quan hệ tình dục khi đang có kinh, quan hệ tình dục không lành mạnh, điều đó tạo điều kiện cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào và tạo nên viêm buồng trứng.
  • Bị lây bệnh tình dục, đầu tiên bệnh mạch nha trên niêm mạc, sau đó sẽ lan đến ống dẫn trứng, buồng trứng, gây viêm ở vùng này.
  • Khi vùng chậu hoặc ống dẫn trứng cùng các cơ quan lân cận bị viêm nhiễm cũng sẽ gây lây lan trực tiếp và tạo thành viêm buồng trứng cấp tính. Viêm nhiễm thường xảy ra tại mặt tiếp giáp giữa ống dẫn trứng và buồng trứng.
  • Do quan hệ tình dục không an toàn, song cầu khuẩn lậu lan rộng lên bờ niêm mạc, gây ra viêm buồng trứng cấp tính.
  • Do người bệnh vừa trải qua quá trình sinh đẻ hoặc sau khi bị sảy thai khiến sức đề kháng giảm mạnh, viêm nhiễm âm đạo, tử cung và lan rộng đến ống dẫn trứng, buồng trứng, gây ra viêm buồng trứng.

Dấu hiệu của viêm buồng trứng

  • Viêm buồng trứng được chia làm 2 loại: cấp tính và mãn tính.
  • Dấu hiệu viêm buồng trứng cấp tính:
  • Cơ thể người có những biểu hiện như sốt, đau bụng, đau vùng xương hông, cảm giác sưng hậu môn
  • Khi kiểm tra phụ khoa nắn vào phần phụ thấy sưng nề, đau rõ rệt, khí hư màu vàng
  • Dấu hiệu viêm buồng trứng mãn tính:
  • Khi bệnh chuyển sang giai đoạn mãn tính sẽ bao gồm cả triệu chứng của viêm vùng chậu, cảm giác sưng hậu môn, toàn thân mệt mỏi, tinh thần bất ổn, lượng kinh nguyệt ra nhiều, thậm chí ra kiểu vón cục; khi kiểm tra phụ khoa: người mắc bệnh mãn tính thì đau dữ dội ở dưới hông, các phần phụ quận dầy thậm chí cả khối lượng.
  • Khi siêu âm sẽ không thấy những dấu hiệu bất thường nào, trừ khi có hiện tượng tượng tích nước trong ống dẫn trứng hoặc khi đã hình thành u nang trong ống dẫn trứng và buồng trứng.

Hậu quả:

  • Ảnh hưởng tâm sinh lí và sức khỏe: khi mắc bệnh viêm buồng trứng gây nên tâm lí vô cùng mệt mỏi, lo lắng, ăn không ngon ngủ không yên, tinh thần sa sút ảnh hưởng đến sức khỏe nói riêng và chất lượng cuộc sống nói chung.
  • Gây nên dính hoặc tắc nghẽn buồng trứng
  • Nếu như viêm buồng trứng không được phát hiện và chữa trị kịp thời, bệnh để lâu sẽ hình thành nên những khối u, thường là u ác tính và di căn rất nhanh. Dẫn đến hiện tượng ung thư buồng trứng và phần phụ.
  • Gây vô sinh – hiếm muộn: buồng trứng là một trong những bộ phận quan trọng để tạo nên quá trình thụ thai, khi bị viêm vòi trứng thì sẽ rất nguy hiểm đến quá trình sinh sản.

5. U xơ cổ tử cung

Khái niệm:  U xơ cổ tử cung là một hiện tượng khối u hình thành từ tử cung, khối u này có thể phát triển bên trong thành tử cung hoặc cũng có thể lồi ra từ phía trong hay bên ngoài bề mặt tử cung. Chúng có thể chỉ là một khối u hoặc có thể là nhiều khối u liên kết lại thành đám có nhiều kích thước khác nhau, kích thước của những khối u này có thể là từ 10 – 20 cm hoặc cũng có thể to hơn.Theo thống kê, hiện nay có tới 70%-80% phụ nữ 50 tuổi trở nên có u xơ tử cung.


Nguyên nhân dẫn đến u xơ cổ tử cung

  • Do phá thai hoặc sinh đẻ nhiều lần: sau khi phá thai hoặc sinh đẻ thì cổ tử cung chưa lành hẳn. Lúc này chị em quan hệ sớm và thường xuyên sẽ dẫn tới nguy cơ gây tổn thương ở cổ tử cung.
  • Do viêm nhiễm phụ khoa: Phụ nữ bị các chứng viêm nhiễm phụ khoa lâu ngày không được chữa trị hoặc chữa trị nhưng bị tái đi tái lại nhiều lần sẽ làm cho niêm mạc tử cung tăng sinh quá mức. Khi niêm mạc bị dày lên sẽ khiến dần dần hình thành các u xơ cổ tử cung bên ngoài tử cung.
  • Do viêm loét cổ tử cung lâu ngày: khi chị em phụ nữ để cổ tử cung bị viêm loét lâu ngày thì sẽ có nhiều tác động mạnh nên niêm mạc,hình thành nên u xơ cổ tử cung.
  • Do rối loạn nội tiết tố: sự tăng trưởng của bệnh có liên quan đến các kích thích tố nữ estrogen và progesterone. Nghiên cứu cho thấy những phụ nữ bị kinh nguyệt ở độ tuổi càng trẻ có nhiều nguy cơ phát triển u xơ tử cung hơn những phụ nữ bị hành kinh muộn. Vì nội tiết tố nữ thay đổi chính là nguyên nhân gây u xơ cổ tử cung.

Dấu hiệu của u xơ cổ tử cung:

  • Triệu chứng thường gặp nhất là bị rối loạn kinh nguyệt mà biểu hiện rõ nhất là kinh nguyệt ra nhiều, ở nhiều chị em phụ nữ ra máu kinh nguyệt kéo dài trên hai tuần, rong kinh
  • Tăng áp lực lên bàng quang hoặc trực tràng: gây nên tình trạng mắc tiểu thường xuyên, táo bón hoặc đau bụng. Nếu u xơ cổ tử cung to, nó có thể chèn lên dạ dày, làm bụng bệnh nhân to ra trông như người đang mang thai.
  • Đau bụng dưới: hiện tượng đau bụng dưới âm ỉ kéo dài nhưng không phải trong thời gian hành kinh, cơn đau có thể ngắt quãng, thậm chí liên tục thì đó cũng là một trong những triệu chứng của u xơ tử cung.
  • Xuất hiện khí hư ra nhiều.

Hậu quả:

U xơ cổ tử cung gây rối loạn sinh hoạt, tâm lý

Sau khi các khối u xơ ở cổ tử cung được hình thành thường đi kèm với hiện tượng phát sinh bong tróc nội mạc, mủ, tiết khí hư ra ngoài bằng đường âm đạo. Hiện tượng này sẽ khiến người bệnh thường xuyên bị hôi và ngứa hệ sinh dục. Chưa hết, bệnh phát triển đến mức độ nặng, các khối u dần lớn dần và phình to, gây ra hiện tượng chướng bụng kèm những cơn đau âm ỉ, khiến cho người bệnh bị những cơn đau hành hạ gây nên trạng thái tâm lí không được ổn định, chuyện quan hệ vợ chồng cũng từ đó bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực, chán nản, không thỏa mãn được ham muốn.

U xơ cổ tử cung gây thiếu máu

Định kỳ mỗi tháng chị em phụ nữ mất một lượng máu nhất định. Nhưng nếu như máu ra nhiều, tác hại lên quá trình co bóp, bong tróc lớp nội mạc sẽ dẫn đến xung huyết nặng, gây ra thiếu máu.

U xơ cổ tử cung gây nguy hiểm cho phụ nữ mang thai: Bị u xơ cổ tử cung đối với chị em phụ nữ mang thai cực kỳ nguy hiểm. Các khối u có thể chèn ép buồng tử cung khiến cho khoang tử cung co hẹp lại gây ra những tác hại nguy hiểm.

U xơ cổ tử cung có thể gây nên hiện tượng vô sinh, hiếm muộn ở phụ nữ.

6. Tắc vòi trứng

Khái niệm: Tắc vòi trứng là căn bệnh phụ khoa phổ biến, là nguyên nhân hàng đầu khiến tỷ lệ vô sinh nữ không ngừng tăng lên. Theo thống kê thì có tới 40% tỉ lệ nữ giới mắc vô sinh - hiếm muộn, mang thai ngoài tử cung xuất phát từ bệnh tắc vòi trứng, viêm ống dẫn trứng.


Nguyên nhân tắc vòi trứng:

  • Quan hệ tình dục không an toàn, thô bạo khiến âm đạo hoặc cổ tử cung bị tổn thương gây nên viêm tắc vòi trứng
  • Nữ có tiền sử hút thai hoặc sảy thai nhiều lần, từng bị mắc các bệnh xã hội như lậu, nhiễm Chlamydia, hoặc vệ sinh không sạch sẽ cũng gây hiện tượng tắc vòi trứng.
  • Âm đạo – âm hộ, cổ tử cung bị nhiễm khuẩn

Dấu hiệu nhận biết:

Đau vùng bụng: đau bụng, đau lưng, bụng sưng cứng kèm theo những triệu chứng tắc vòi trứng như đi tiểu liên tục, tiểu gấp

7. Kinh nguyệt không đều

Một số bệnh phụ khoa thường gặp liên quan đến kinh nguyệt không đều bao gồm:

  1. Rối loạn kinh nguyệt: Bao gồm chu kỳ kinh nguyệt ngắn hoặc dài hơn mức bình thường, kinh nguyệt không đều về mức lượng và thời gian, hoặc thậm chí có thể bị bất thường về chất lượng của kinh nguyệt.
  2. Kinh nguyệt nặng: Có thể dẫn đến kinh nguyệt kéo dài hoặc lượng máu ra nhiều hơn so với bình thường.
  3. Kinh nguyệt ít: Có thể dẫn đến kinh nguyệt ngắn hơn và lượng máu ra ít hơn so với mức bình thường.
  4. Kinh nguyệt không đến: Mất kinh hoàn toàn trong một thời kỳ kinh nguyệt.
  5. Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS): Một tình trạng gây ra bởi sự tăng sản xuất hormone nam trong cơ thể nữ, dẫn đến rối loạn kinh nguyệt, tăng cân, mọc lông nhiều và vấn đề về tình dục.
  6. Rối loạn tiền kinh nguyệt (Premenstrual Syndrome - PMS): Gây ra những triệu chứng như mệt mỏi, tăng cảm xúc, đau bên hông dưới bên kia bên bụng dưới, và đồng cảm thức ăn trước kỳ kinh nguyệt.
  7. Bất thường tử cung: Các vấn đề về tử cung như polyps tử cung, fibroids tử cung có thể ảnh hưởng đến chu kỳ và lượng kinh nguyệt.
  8. Các vấn đề tâm lý và căng thẳng: Tâm lý và căng thẳng có thể gây ra sự rối loạn về chu kỳ kinh nguyệt.
  9. Bệnh viêm nhiễm phụ khoa: Nhiễm trùng âm đạo, tử cung hay ống dẫn buồng trứng cũng có thể gây rối loạn kinh nguyệt.
  10. Rối loạn tuyến giáp (thyroid): Vấn đề về tuyến giáp cũng có thể ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt.

Nếu bạn gặp vấn đề về kinh nguyệt không đều, nên tìm kiếm sự tư vấn của bác sĩ phụ khoa để được tư vấn, kiểm tra và điều trị phù hợp. Đừng tự ý dùng thuốc hoặc tự chữa trị mà không có chỉ định của chuyên gia y tế.

8. Rối loạn kinh nguyệt

Khái niệm: Kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu từ tử cung do bong lớp niêm mạc tử cung khi hiện tượng thụ thai không xảy ra. Kinh nguyệt lần đầu tiên xuất hiện ở bé gái từ 12-16 tuổi, chu kỳ trung bình khoảng 28 ngày, kéo dài 3-5 ngày. Lượng máu mất đi sau mỗi lần hành kinh là từ 50-150 ml. Rối loạn kinh nguyệt là những biểu hiện bất thường của kinh nguyệt về tuổi bắt đầu có kinh, tuổi mãn kinh, chu kỳ kinh, thời gian hành kinh, lượng máu cùng với các triệu chứng khác kèm theo như vô sinh, khối u ở bộ phận sinh dục... Rối loạn kinh nguyệt thường chiếm 1/3 các lý do tới khám tại các phòng khám phụ khoa.

Nguyên nhân gây rối loạn kinh nguyệt:

  • Do mắc bệnh phụ khoa
  • Do uống rượu,hút thuốc
  • Do chế độ giảm cân không khoa học
  • Do cơ thể bị nhiễm lạnh
  • Do ảnh hưởng tâm lý
  • Do tác động phụ của thuốc trong thời gian điều trị
  • Do di truyền và cơ địa đặc thù

Dấu hiệu nhận biết

  • Hiện tượng rong kinh, rong huyết
  • Vòng kinh không phóng noãn
  • Xuất huyết tử cung bất thường
  • Xuất huyết tử cung do rối loạn chức năng

9. U nang buồng trứng

Khái niệm: Bệnh u nang buồng trứng là một khối chứa dịch lỏng nằm trong buồng trứng. Nhiều người bệnh thường rất lo lắng không biết u nang buồng trứng có nguy hiểm không? Thật ra, hầu hết các u nang buồng trứng này đều vô hại và sẽ tự biến mất mà không cần điều trị.

Nguyên nhân gây u nag buồng trứng:

  • Vấn đề về hormone: các khối u chức năng xuất hiện có thể do những vấn đề về hormone hoặc các thuốc hỗ trợ rụng trứng gây ra.
  • Phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung
  • Bị nhiễm trùng vùng chậu
  • Phụ nữ đang mang thai

Dấu hiệu nhận biết u nang buồng trứng

  • Cảm giác nặng, căng, tức vùng bụng dưới
  • Đau vùng chậu
  • Gặp khó khăn trong quá trình đại tiện và tiểu tiện
  • Đau khi quan hệ tình dục
  • Tăng cân không rõ nguyên nhân
  • Đau trong kì kinh nguyệt
  • Chảy máu âm đạo bất thường

10. Viêm nội mạc cổ tử cung

Khái niệm: viêm nội mạc tử cung là tình trạng viêm nhiễm trong buồng tử cung, thường xảy ra do một số thủ thuật can thiệp ở buồng tử cung không đảm bảo vô trùng như hút thai, nạo sinh thiết, đặt vòng, lấy vòng. Bệnh cũng có thể xảy ra sau sinh, sau mổ lấy thai nếu có sót nhau hoặc ứ dịch long tử cung kéo dài...

Nguyên nhân gây viêm nội mạc cổ tử cung:

  • Do vi khuẩn hoặc do vi khuẩn lây lan từ dưới lên trong hoặc sau khi bị viêm cổ tử cung, viêm âm đạo.
  • Do nhiễm khuẩn sau sảy thai, đẻ bị sót nhau, bế sản dịch,...

Dấu hiệu của viêm nội mạc cổ tử cung

  • Đau bụng dữ dội trước và sau hành kinh, đau khi quan hệ tình dục.
  • Bệnh nhân thường thấy mệt mỏi, đau buốt đường tiết niệu, tiêu chảy, táo bón, nôn mửa,...
  • Khí hư ra nhiều kèm theo mủ

Đau âm hộ

Khái niệm:  Âm hộ là phần bên ngoài của cơ quan sinh dục nữ. Đau âm hộ hay còn gọi là Vulvodynia - triệu chứng này gây đau ở khu vực xung quanh cửa âm đạo. Vulvodynia là cơn đau kéo dài trong 3 tháng hoặc lâu hơn.

Nguyên nhân gây đau âm hộ:

  • Do tổn thương hoặc kích thích dây thần kinh của âm hộ
  • Do phản ứng lâu dài với một số bệnh nhiễm trùng
  • Do rối loạn chức năng của các cpw sàn chậu
  • Mắc một số rối loạn di truyền
  • Nhạy cảm với một số loại thực phẩm

Dấu hiệu nhận biết:

  • Âm hộ nóng rát, cảm giác như đang bị châm chích, ngứa và đau nhức
  • Cơ thể cảm thấy khó chịu, âm hộ sưng tấy

11. Bệnh lây truyền qua đường tình dục không an toàn

Khái niệm: Sexually transmitted diseases – STDs là tên tiếng anh của các bệnh lây qua đường tình dục. Bệnh hình thành do sự lây lan của các mầm bệnh như vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng từ người này sang người khác qua đường quan hệ tình dục.

Các loại bệnh lây truyền qua đường tình dục không an toàn bao gồm: bệnh lậu, bệnh giang mai, bệnh hạ cam mềm, bệnh sùi mào gà,...

  1. Bệnh lậu (Gonorrhea): Gây ra bởi vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae, bệnh lậu có thể ảnh hưởng đến cơ quan sinh dục, họng và trực tràng. Triệu chứng có thể bao gồm tiết dịch âm đạo hoặc bãn tiết nam, đau và khó chịu khi tiểu tiện.
  2. Bệnh giang mai (Syphilis): Do vi khuẩn Treponema pallidum gây ra, bệnh giang mai tiến triển qua nhiều giai đoạn với các triệu chứng khác nhau như vết loét, ban đỏ, và ảnh hưởng đến cơ quan nội tạng.
  3. Bệnh sùi mào gà (Genital Warts): Gây ra bởi một số loại virus HPV, bệnh sùi mào gà dẫn đến xuất hiện các vấu mọng trên bề mặt da và niêm mạc.
  4. Mụn rộp sinh dục (Genital Herpes): Do virus herpes simplex gây ra, bệnh mụn rộp sinh dục thường gây ra các vết mụn đau và nổi trong vùng sinh dục.
  5. Hạ cam (Chlamydia): Bệnh hạ cam gây ra bởi vi khuẩn Chlamydia trachomatis và thường không có triệu chứng rõ ràng, nhưng có thể gây viêm nhiễm nếu không được điều trị.

Để ngăn ngừa các STDs, quan hệ tình dục an toàn bằng cách sử dụng bảo vệ như bao cao su là rất quan trọng. Đồng thời, kiểm tra định kỳ và tư vấn y tế cùng với đối tác tình dục cũng giúp giảm nguy cơ lây nhiễm và duy trì sức khỏe sinh sản tốt.

12. Bệnh ung thư tử cung

Khái niệm: Ung thư cổ tử cung là do các tế bào ở cổ tử cung (phần dưới của tử cung) bắt đầu phát triển vượt quá mức kiểm soát của cơ thể gây ra. Các tế bào mới này phát triển nhanh chóng và tạo ra khối u trong cổ tử cung.

Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung: Hầu hết tất cả các trường hợp ung thư cổ tử cung là do nhiễm trùng papillomavirus (HPV). Có rất nhiều loại HPV, trong đó có một số loại vi-rút có nguy cơ cao gây ra các bệnh như ung thư hậu môn, ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ và dương vật, ung thư đầu và cổ. Các loại HPV khác có thể gây ra mụn cóc sinh dục.

Dấu hiệu ung thư cổ tử cung:

  • Chảy máu bất thường ở âm đạo.
  • Đau vùng chậu, tiểu tiện bất thường và sưng chân.
  • Nếu ung thư đã lan đến các cơ quan lân cận hoặc các hạch bạch huyết, các khối u có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của các cơ quan đó, ví dụ khối u nằm đè lên bàng quang hoặc làm tắc tĩnh mạch.

13. Lạc nội mạc tử cung

Khái niệm: Lạc nội mạc tử cung là tình trạng xảy ra khi các tế bào nội mạc tử cung (hay màng trong tử cung, là loại mô hình thành nên lớp niêm mạc tử cung) được tìm thấy bên ngoài tử cung của phụ nữ. Bệnh có thể gây ra vô sinh do khả năng làm tổn thương vòi trứng và ống dẫn trứng, dẫn đến cản trở nhu động ống dẫn trứng và làm rối loạn sự phóng noãn.

Nguyên nhân mắc bệnh:

Nguyên nhân thứ nhất có thể do sự trào ngược của kinh nguyệt: thay vì di chuyển ra ngoài cơ thể, máu kinh có chứa các tế bào nội mạc tử cung chảy ngược lại thông qua các ống dẫn trứng vào trong khoang chậu, khiến các tế bào này dính vào thành  khung chậu và các bề mặt của các cơ quan vùng chậu.

Sự tăng trưởng tế bào phôi thai là một nguyên nhân khác. Tế bào phôi tạo ra các tế bào lót trong khoang bụng và vùng chậu. Khi một hoặc nhiều vùng nhỏ của màng bụng phát triển thành mô nội mạc tử cung, bạn có thể bị lạc nội mạc tử cung.

Từng thực hiện các phẫu thuật như cắt bỏ tử cung hoặc mổ lấy thai, những vết sẹo do phẫu thuật được hình thành có thể khiến các tế bào nội mạc tử cung dính vào đó, gây lạc nội mạc tử cung

Dấu hiệu nhận biết:

  • Xuất hiện những cơn đau vùng chậu trong thời kỳ hành kinh và cơn đau càng ngày càng nặng theo thời gian.
  • Đau thắt lưng và đau bụng.
  • Đau trong hoặc sau khi quan hệ tình dục.
  • Đau khi đại tiện, tiểu tiện trong kỳ kinh nguyệt.
  • Mệt mỏi, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi hoặc buồn nôn, đặc biệt là trong thời kỳ kinh nguyệt.
  • Gặp một số rối loạn đường tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón, buồn nôn.

Nguyên nhân gây nên các bệnh phụ khoa nguy hiểm

  • Do quan hệ tình dục không an toàn: khi quan hệ với nhiều bạn tình, quan hệ thô bạo, không đúng cách.. thì phụ nữ sẽ có nguy cơ bị mắc các bệnh phụ khoa rất cao. Những loại vi khuẩn, virus lây truyền qua đường tình dục không an toàn gồm có Chlamydia, lậu, giang mai, trichomonas (trùng roi), các vi khuẩn kị khí, virus herpes sinh dục, nấm,... Những tác nhân này sẽ xâm nhập vào biểu mô âm đạo làm mất cân bằng hệ vi sinh, đồng thời suy giảm chức năng đề kháng của âm đạo, chính những điều đó dẫn đến các bệnh phụ khoa.
  • phá thai không đảm bảo: Với việc áp dụng những thủ thuật tránh thai bằng thuốc, hay phá thai không an toàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tử cung của nữ giới. Dễ tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập, gây ra nhiều căn bệnh còn nguy hiểm hơn cả bệnh viêm phụ khoa có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung hay thậm chí là vô sinh.
  • Chế độ ăn uống không phù hợp , thường xuyên căng thẳng , street: Căng thẳng, stress khiến cơ thể tiết ra loại hoocmon làm mất cân bằng nội tiết, ảnh hưởng mạnh mẽ tới quy trình hoạt động sinh lý của nữ giới, cụ thể như: làm rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, chậm kinh là hiện tượng gặp phổ biến, thay đổi môi trường vi sinh vật và PH âm đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh phụ khoa phát triển. Ăn nhiều thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, đồ ăn cay nóng hay sử dụng các chất kích thích cũng sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm nhiễm phụ khoa.
  • Vệ sinh vùng kín không sạch sẽ: Cơ quan sinh dục của phụ nữ khá phức tạp, là môi trường ẩm ướt nên dễ tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập. Nếu không được vệ sinh sạch sẽ thì sẽ tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Ngoài ra với việc vệ sinh bằng những loại dung dịch hay chất tẩy rửa có hóa chất mạnh cũng sẽ ảnh hưởng gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm hơn. Sử dụng lại đồ lót, hay đồ lót giặt không sạch, ẩm ướt, chật chội sẽ khiến vùng kín bí hơi, gây ra nhiều bệnh phụ khoa nguy hiểm.

14. Polyp cổ tử cung

Polyp cổ tử cung là các tế bào mô lành tính mọc thành các khối u nhỏ trên niêm mạc cổ tử cung. Chúng thường có cuống, dễ chảy máu và có thể gây ra một số triệu chứng và biểu hiện như bạn đã mô tả.

Nguyên nhân của polyp cổ tử cung vẫn chưa rõ ràng, nhưng có một số yếu tố có thể tác động như sự thay đổi hormone, viêm nhiễm cổ tử cung và tăng sinh tế bào niêm mạc cổ tử cung.

Triệu chứng của polyp cổ tử cung có thể không rõ ràng hoặc xuất hiện một số triệu chứng khác nhau, bao gồm ra máu âm đạo không thường xuyên, ra máu sau quan hệ tình dục, xuất huyết giữa chu kỳ kinh nguyệt, tăng tiết dịch âm đạo, đau bụng dưới, và thiếu máu.

Chẩn đoán thường được thực hiện thông qua một số phương pháp như siêu âm tử cung, xét nghiệm tế bào cổ tử cung (Pap smear), và có thể cần thực hiện một số xét nghiệm khác để loại trừ các tình trạng khác.

Điều trị thường bao gồm loại bỏ polyp thông qua phẫu thuật nếu chúng gây ra triệu chứng hoặc tác động đến sức khỏe sinh sản. Việc loại bỏ polyp cổ tử cung thường được thực hiện bằng cách tiến hành một quy trình gọt polyp qua cổ tử cung hoặc bằng phương pháp nội soi.

Như vậy, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng bất thường nào trong vùng cổ tử cung hoặc vùng kinh nguyệt, bạn nên tìm kiếm sự tư vấn từ bác sĩ phụ khoa để được kiểm tra và chẩn đoán chính xác.

15. Rối loạn sàn chậu

Rối loạn sàn chậu là một tình trạng bệnh phụ khoa phổ biến thường gặp ở phụ nữ sau quá trình mang thai, sinh nở, hoặc trong giai đoạn mãn kinh. Nó xuất hiện khi cơ sàn chậu trở nên yếu dần do áp lực và căng thẳng trong quá trình mang thai, sinh nở, hoặc do sự thay đổi hormone trong giai đoạn mãn kinh.

Triệu chứng của rối loạn sàn chậu có thể gồm:

  1. Rối loạn tiểu tiện: Như tiểu són (không kiểm soát được việc tiểu), tiểu nhiều lần, tiểu không hết, tiểu về đêm.
  2. Rối loạn đại tiện: Bao gồm táo bón, són phân (không kiểm soát được việc đi đại tiện), đau hậu môn khi đi đại tiện, và đại tiện nhiều lần.
  3. Rối loạn sinh hoạt tình dục: Cơ quan âm đạo có thể trở nên giãn rộng, gây ra khó khăn trong việc trải qua quan hệ tình dục hoặc đau khi giao hợp.
  4. Đau và khó chịu: Thường là đau thắt lưng vùng chậu, đau vùng bụng dưới hoặc vùng cửa mình.

Điều trị của rối loạn sàn chậu thường bao gồm:

  1. Thay đổi lối sống: Hợp lý hoá thói quen sinh hoạt hàng ngày như chế độ ăn uống và vận động.
  2. Tập luyện sàn chậu: Bài tập cơ sàn chậu giúp củng cố và cải thiện chức năng của các cơ liên quan.
  3. Vật lý trị liệu: Các phương pháp như điện choc, xoa bóp, điện xâm nhập có thể được sử dụng để tăng cường sức khỏe của cơ sàn chậu.
  4. Thuốc: Một số loại thuốc có thể được sử dụng để điều trị triệu chứng.

Như bạn đã nêu, rối loạn sàn chậu có thể không gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người phụ nữ. Nếu bạn gặp các triệu chứng hoặc lo lắng về rối loạn sàn chậu, nên tìm kiếm sự tư vấn và hỗ trợ từ bác sĩ phụ khoa để được chẩn đoán và điều trị đúng cách.

16. Buồng trứng đa nang

Buồng trứng đa nang (Polycystic Ovary Syndrome - PCOS) là một căn bệnh phụ khoa liên quan đến rối loạn hormone ảnh hưởng đến cơ quan nội tiết, chuyển hoá và tâm lý. Điều này có thể dẫn đến sự mất cân đối trong cơ thể và gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và sức khỏe tổng thể.

Biểu hiện của PCOS bao gồm:

  1. Kinh nguyệt không đều: Kinh nguyệt có thể bất thường, không đều hoặc thậm chí mất kinh trong một thời gian dài.
  2. Hirsutism (mọc lông nhiều): Sự phát triển lông và tóc nhiều hơn bình thường trên khuôn mặt, ngực, vùng bụng và cả lưng.
  3. Tăng cân và béo phì: PCOS thường gắn liền với sự gia tăng cân nặng và tăng mỡ cơ thể, đặc biệt là ở vùng bụng.
  4. Da dầu, mụn và thay đổi màu da: Sự tăng cường sản xuất dầu da có thể dẫn đến mụn trứng cá và sự thay đổi màu da.
  5. Triệu chứng tâm lý: Cảm giác căng thẳng, lo âu, thay đổi tâm trạng thường gặp ở người mắc PCOS.
  6. Đau vùng bụng dưới và chậu: Có thể xuất hiện do các biến đổi trong cơ tử cung và cơ sàn chậu.

Phân biệt giữa u nang buồng trứng và đa nang buồng trứng:

  1. U nang buồng trứng: Thường là một khối u đơn hoặc một số ít khối u lớn, không gây ra các triệu chứng hệ thống.
  2. PCOS (đa nang buồng trứng): Thường đi kèm với nhiều nang nhỏ trên buồng trứng, gây ra các triệu chứng hệ thống như kinh nguyệt không đều, mọc lông nhiều, tăng cân và các triệu chứng khác như đã nêu.

Để chẩn đoán và điều trị PCOS, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ phụ khoa. Sự tư vấn và chăm sóc y tế chuyên nghiệp là quan trọng để quản lý tình trạng này và duy trì sức khỏe tổng thể.

17. Hội chứng đau âm hộ mãn tính (Vulvodynia)

Hội chứng đau âm hộ mãn tính (Vulvodynia) là tình trạng trong đó âm hộ của phụ nữ trải qua đau đớn, khó chịu, ngứa ngáy kéo dài mà không có nguyên nhân cụ thể rõ ràng. Đây là một căn bệnh khá phức tạp, và triệu chứng có thể thay đổi từ người này sang người khác.

Biểu hiện của Vulvodynia có thể bao gồm:

  1. Đau và khó chịu âm hộ: Đau, rát, nhói ở vùng âm hộ, thường xuyên hoặc đột ngột xuất hiện.
  2. Ngứa ngáy và khó chịu: Cảm giác ngứa và khó chịu thường là triệu chứng phổ biến.
  3. Cảm giác đau khi tiểu tiện: Đau và rát khi đi tiểu.
  4. Khó chịu khi quan hệ tình dục: Đau hoặc khó chịu khi thực hiện hành động tình dục.
  5. Triệu chứng tâm lý: Tình trạng đau và khó chịu này có thể ảnh hưởng đến tâm lý, gây căng thẳng, lo âu và tâm trạng không tốt.

Chẩn đoán và điều trị của Vulvodynia thường cần sự kết hợp giữa kiểm tra lâm sàng và các xét nghiệm y tế. Chẩn đoán đúng đắn giúp loại trừ các nguyên nhân khác có thể gây ra triệu chứng tương tự. Điều trị có thể bao gồm:

  1. Thay đổi lối sống: Thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày để giảm nguy cơ kích thích âm hộ.
  2. Thuốc gây tê địa phương: Sử dụng kem hoặc thuốc gây tê tại vùng âm hộ có thể giúp giảm đau.
  3. Thuốc chống trầm cảm: Đôi khi, các loại thuốc chống trầm cảm có thể được sử dụng để giảm triệu chứng tâm lý liên quan.
  4. Vật lý trị liệu: Một số phương pháp vật lý như xoa bóp và áp dụng nhiệt độ có thể giúp giảm đau.
  5. Tư vấn tâm lý: Tư vấn và hỗ trợ tâm lý có thể giúp quản lý tốt hơn các triệu chứng tâm lý và tâm trạng khó chịu.

Việc tìm kiếm sự tư vấn và chăm sóc y tế từ các chuyên gia phụ khoa là quan trọng để xác định và quản lý chính xác tình trạng này.

Cách phòng tránh để không bị bệnh phụ khoa ghé thăm

Quan hệ tình dục an toàn

Hiện nay các bạn trẻ thường hay có xu hướng quan hệ mà không hề có bất kì biện pháp gì để phòng tránh, chưa nghĩ gì đến hậu quả sẽ để lại sau đó. Quan hệ tình dục không an toàn chính là nguyên nhân cơ bản và đầu tiên để dẫn đến các bệnh phụ khoa. Do đó, muốn đảm bảo sức khỏe sinh sản nói riêng và đảm bảo chất lượng cuộc sống nói chung, các bạn hãy tạo cho bản thân mình thói quen quan hệ an toàn.

Quan hệ nhẹ nhàng,  không thô ráp, mạnh bạo, quan hệ với một bạn tình, không quan hệ với người đãng nhiễm các bệnh dễ lây nhiễm qua đường sinh dục. Tuân thủ theo như vậy sẽ khiến cho không chỉ phái nữ mà cả phái nam giữ được an toàn và tránh mắc phải các căn bệnh thường gặp ngày nay.

Tăng cường chế độ ăn uống đảm bảo, nghỉ ngơi hợp lý:

Thường xuyên giữ cho cơ thể được nghỉ ngơi, trạng thái cơ thể không bị mệt mỏi, giảm stress, căng thẳng chính là những biện pháp giúp cho bạn tránh mắc phải các bệnh về phụ khoa. Hơn thế nữa, một chế độ ăn uống hợp lý cũng chính là một biện pháp hiệu quả để chăm sóc cho sức khỏe được tốt hơn. Thường xuyên bổ sung cho cơ thể các thức ăn có đầy đủ dinh dưỡng, tránh dùng các loại chất kích thích gây ảnh hưởng vô cùng không tốt tới sức khỏe bản thân và sức khỏe mọi người xung quanh.

Thường xuyên vệ sinh vùng kín sạch sẽ:

Vệ sinh vùng kín sạch sẽ là một yếu tố cần thiết và là một hành động mặc định ngày nào cũng phải làm, tránh thụt rửa âm đạo, sử dụng băng vệ sinh trong những ngày đèn đỏ phải thay liên tục, càng những ngày đó lại càng phải chú ý vệ sinh và chăm sóc. Quần lót nên được thay mỗi ngày và cần phải được vệ sinh sạch sẽ, khô ráo trước khi mặc lại, tránh mặc đồ bó làm bằng chất liệu nhung, len, pha nilon.Khi phơi cũng phải phơi ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh những nơi nhiều vi khuẩn, ruồi bọ. Không lạm dụng các loại thuốc bôi có tính kích thích cao. Không sử dụng xà phòng chống nồng độ kiềm cao để vệ sinh vùng kín hoặc thụt rửa sâu vùng kín.

Khám phụ khoa định kỳ theo tháng

Nếu khoa học chứng minh thì nên đi khám định kỳ 6 tháng/ lần, điều đó rất tốt cho sức khỏe, tránh được nhiều bệnh đáng tiếc xảy ra. Hiện nay trên thị trường thì có rất nhiều phòng khám uy tín, chất lượng và an toàn đã mở ra, tạo thêm cho các bạn rất nhiều lựa chọn có ích.

Trên đây là bài viết chi tiết về các bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ, cùng nguyên nhân và cách phòng tránh. Các bạn có thể tham khảo để tích lũy thêm cho mình những vốn kiến thức bổ ích. Nếu như các bạn còn có những thắc mắc và khó khăn gì cần giải đáp thì có thể liên lạc với chúng tôi theo số hotline phòng khám đa khoa Hà Nội 0366.880.866 để được giải đáp. Chúc các bạn mạnh khỏe, luôn luôn vui vẻ và hạnh phúc trong cuộc sống

tư vấn phá thai an toàn

Nguồn web: https://phongkhamphukhoathaiha.webflow.io/